Sinh viên VNCH du học Montréal (2)

Nguyễn Phát Quang

Danh sách sinh viên nhận Học bổng Colombo Canada ghi lại tổng cộng được 235 người. Danh sách này hẳn còn nhiều sai lầm và thiếu sót nhất là ở những đại học nói tiếng Anh vùng Ontario như Ottawa, McMaster, Carleton, cùng đại học McGill, Sir George Williams và đại học Sherbrooke; người viết mong được bạn đọc giúp bổ túc.

3) Học Bổng Colombo

Chương trình Colombo còn được gọi là Kế hoạch Colombo (tiếng Anh: Colombo Plan, tiếng Phap: Plan Colombo) là một tổ chức quốc tế với mục đích hợp tác phát triển kinh tế và xã hội trong khu vực Á châu và Thái Bình Dương. Tổ chức này thành lập ngày 1 Tháng Bẩy năm 1951 với bẩy thành viên nguyên thủy: Anh, Ấn Độ, Canada, Pakistan, New Zealand, Sri Lanka (Ceylon cũ), và Úc. Tổ chức này đến nay phát triển và gồm khoảng 28 quốc gia với một số nước thuộc Hiệp hội những quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC). Học bổng Colombo của Canada, Nhật, Úc, Tân Tây Lan cho Việt Nam là một trong những hợp tác phát triển giáo dục được nhiều người Việt biết đến.

Khóa I Học bổng Colombo Canada/Vietnam bắt đầu từ 1956, ngừng 2 năm và bắt đầu lại năm 1959 tới 1967 là chấm dứt. Đa số là học bổng về ngành Kỹ thuật (Kỹ sư) trong tỉnh bang Quebec ở 2 thành phố Montreal và thành phố Quebec. Những khoá sau đó có một số nhỏ sinh viên theo học tại vài đại học nói tiếng Anh ở Ottawa, Hamilton, Windsor, v.v. thuộc tỉnh bang Ontario.

#Khoá 1956-1960Ban
1Phạm Viết BảngElectrique
2Tôn Thât CônPhysique
3Võ Đức DiễnPhysique
4Nguyễn Kim HiềnG. Chimique
5Phạm Quý HùngMécanique/Industriel
6Lê Tường KhanhMécanique/Industriel
7Lê Thiện NgọMécanique/Industriel
8Trịnh Ngọc QuỳnhCivil
9Đỗ VỹG. Chimique
Khoá 1956-1960 | 168 sinh viêt tốt nghiệp Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 84.
Từ trái: Trịnh Ngọc Quỳnh, Phạm Viết Bảng, Tôn Thất Côn, Đỗ Vỹ, Nguyễn Kim Hiền. Ảnh gia đình Nguyễn Kim Hiền
Có 9 sinh viên Việt Nam Khoá 1 Colombo trong số 168 sinh viên tốt nghiệp Khoá Kỹ sư Ecole Polytechnique de Montreal (1956-1960). Ảnh gia đình Nguyễn Kim Hiền.
Đứng từ trái: : Trịnh Ngọc Quỳnh, Võ Đức Diễn, Phạm Quý Hùng, (X), Phạm Kim Hiền, Đỗ Vỹ
Ngồi: Lê Tường Khanh, Lê Thiện Ngọ, Lm. Jacques, Tôn Thất Côn, Phạm Viết Bảng (Brossard). Ảnh gia đình Nguyễn Kim Hiền.
#Khoá 1957-1961Ban
1Nguyễn Văn DuyênElectrique
2Phạm Chương HàmG. Physique
3Đồng Sĩ KhiêmCivil
4Bùi Thiệu TườngElectrique
Bốn sinh viên Việt Nam sang Montreal 1956 trong số 228 sinh viêt tốt nghiệp Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 85.
#Khoá 1958-1962Ban
1Vũ Ngọc CanCivil
2Nguyễn Đức HồKhông rõ
Hai sinh viên Việt Nam trong số 271 sinh viêt tốt nghiệp Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 86.
#Khoá 1959-1963Ban
1Alice Hồ Văn HạpPharmacie (UdM)
2Nguyễn Ngọc AKhông rõ (Polytechnique)
3Quản Tú AnhElectrique (Polytechnique)
4Đinh Công BảnKhông rõ (Polytechnique)
5Nguyễn Đình DiệmMécanique/Industriel (Polytechnique)
6Nguyễn Ngọc ĐịnhMechanique (Laval)
7Nguyễn Ngọc ĐoanMécanique/Industriel (Polytechnique)
8Trịnh Ngọc GiaoKhông rõ (Laval)
9Từ Võ HàoElectrique (Polytechnique)
10Trần Anh KiệtElectrique (Polytechnique)
11Lê Tấn KiệtMécanique (Laval)
12Lê Thanh NhànMécanique/Industriel (Polytechnique)
13Nguyễn Lê ThànhKhông rõ (Polytechnique)
Sinh viên Việt Nam Khoá 1959-1963 | Hai sinh viên kỹ sư ĐH Laval, 1 sinh viên Dược khoa ĐH Montreal cùng 9 sinh viên kỹ sư Polytechnique (trong số 259 sinh viên tốt nghiệp Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 87)
Ảnh sinh viên tốt nghiệp trường Kỹ sư Polytechnique Montreal năm 1963. Ảnh TAK
#Khoá 1960-1964Ban
1Võ Ngọc BáElectrique (Laval)
2(x) Julie HoaChimie (UdM)
3Trần Đức HoàngPhysique (UdM)
4Trần Đình KhươngKhông rõ (Laval)
5Lộ Công Mười LămElectrique (Laval)
6Tôn Nữ Thị NgaChimie (UdM)
7Vũ Hữu QuangMécanique (Polytechnique)
8Lâm Vĩnh TếChimie (UdM)
9Phạm Huy ThịnhKhông rõ (Polytechnique)
10Trần TrạchKhông rõ (Polytechnique)
Mười sinh viên Việt Nam Khoá 1960-1964 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Montreal và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 88.
Từ trái: (X), Vũ Hữu Quang, Trần Đức Hoàng, Trần Trạch, Tôn Nữ Thị Nga, Bùi văn Rê, Võ Ngọc Bá, Tháng 10, 1960. Ảnh gia đình Trần Đức Hoàng)
Rồng bay Air Vietnam đưa bao chàng trai VNCH tới Xứ lạnh Tình nồng. Ảnh: Colombo 64/QVB
#Khoá 1961-1965Ban
1Nguyễn ĐônG. Geologique (Laval)
2Trần Minh GiámKhông rõ (Laval)
3Nguyễn Duy KhiêmG. Geologique (Polytechnique)
4Bùi Quốc ThăngMecanique (Laval)
5Trần Văn ThôngKhông rõ (Polytechnique)
Năm sinh viên Việt Nam Khoá 1961-1965 tốt nghiệp kỹ sư tại ĐH Laval và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 89.
Ảnh sinh viên tốt nghiệp trường Kỹ sư Polytechnique Montreal năm 1964. Ảnh NDK
#Khoá 1962-1966Ban
1Vĩnh AnhAgriculture (Laval)
2Lê Thế Chuyết Không rõ (Laval)
3Huỳnh văn ChươngMécanique/Industriel (Polytechnique)
4Phạm CơG. Chimique (Laval)
5Ngô Trọng CườngMécanique/Industriel (Polytechnique)
6Đỗ Xuân ĐàiElectrique (Laval)
7Đỗ Văn ĐứcKhông rõ (Laval)
8Đỗ Đăng GiaoKhông rõ (Laval)
9Lê Hữu KimKhông rõ (Laval)
10Trương Thị Kim HoàngKhông rõ (Laval)
11Nguyễn HuânKhông rõ (Laval)
12Lê Huy HoàngKhông rõ (Laval)
13(X) Hoàng MaiKhông rõ (Laval)
14Hồ thị Diệu PhươngG. Chimique (Laval)
15Nguyễn Công ThànhAgriculture (Laval)
16Lê Văn ThiệnElectrique (Polytechnique)
17Nguyễn Kỳ ToànElectrique (Laval)
18Vương Gia TòngElectrique (Polytechnique)
19Trần Bằng TrìnhG. Chimique (Laval)
20Quách Thanh TùngCivil (Polytechnique)
21Nguyễn Đức TuấnKhông rõ (Laval)
22 Huỳnh Hữu TuệElectrique (Laval)
23Võ Anh TuấnChimie (UdM)
24Bùi Đại UyG. Chimique (Laval)
25Phan Thượng ViênKhông rõ (Laval)
25 sinh viên Việt Nam Khoá 1962-1966 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Montreal và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 90.
#Khoá 1963-1967Ban
1Nguyễn Hoà BìnhKhông rõ (Polytechnique)
2Lê Duy CấnG. Chimique (Polytechnique)
3Phạm Đình ChỉElectrique (Polytechnique)
4Bùi Thị Kim CúcKhông rõ (Laval)
5Lê Mạnh CươngG. Chimique (Polytechnique)
6Vũ Công ĐiệpKhông rõ (Polytechnique)
7Nguyễn DươngKhông rõ (Laval)
8Trần Thị HoaKhông rõ (Laval)
9Trương thị Kim HoàngKhông rõ (Laval)
10Hoàng Hải HọcG.Geologique (Polytechnique)
11Nguyễn HuânKhông rõ (Laval)
12Nguyễn HùngKhông rõ (Polytechnique)
13Nguyễn Mạnh HùngG. Chimique (Polytechnique)
14Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao)Economie (Laval)
15Lê Khắc HuyKhông rõ (Laval)
16Tống Thị Vân KhanhMecanique (Polytechnique)
17Vũ KiệnKhông rõ (Laval)
18Nguyễn Thành LâmKhông rõ (Polytechnique)
19Trần Thị Thu LanG. Chimique (Polytechnique)
20Nguyễn Cao LiêuElectrique (Laval)
21Trần Bửu LongKhông rõ (Laval)
22Âu Thị Minh NguyệtKhông rõ (Polytechnique)
23Trần thị Minh NguyệtKhông rõ (Sherbrooke)
24Nguyễn Thị SenKhông rõ (Laval)
25Lê Quốc SínhMécanique (Sherbrooke)
26Bùi Văn TâmKhông rõ (Laval)
27(X) ThíchKhông rõ (Laval)
28Trần Khánh ThoạiKhông rõ (Laval)
29Lê Thắng ThờiKhông rõ (Sherbrooke)
30Phạm ThôngG. Chimique (Polytechnique)
31Nguyễn Cao ThuậnG.Chimique (Polytechnique)
32Hoàng Thị Vĩnh ThủyBiologie (UdM)
33Trần Hữu TrạchKhông rõ (Laval)
34Nguyễn Thị VượngGeochimie (UdM)
35Vũ Thị XuânKhông rõ (Laval)
35 sinh viên Việt Nam Khoá 1963-1967 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Montreal, ĐH Sherbrooke và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 91.
#Khoá 1964-1968Ban
1Nguyễn Cao ÁnhElectrique (Ottawa)
2Đặng Vũ Lệ ÁnhKhông rõ (Laval)
3Hồ Thị Kim BaKhông rõ (Ottawa)
4Quách Văn BéMécanique (Ottawa)
5Nguyễn Ngọc BíchKhông rõ (Polytechnique)
6Nguyễn Thái BìnhKhông rõ (Laval)
7Bùi Minh ChánhKhông rõ
8Lý Hải ChâuKhông rõ
9Phạm Thị Kim ChiKhông rõ
10Hoàng Thị Thu CúcG. Chimique (Laval)
11Nguyễn Thị Kim CúcKhông rõ (Ottawa)
12Bùi Tiến ĐàiElectrique (Ottawa)
13Hoàng Văn DiệmKhông rõ
14Lê thị Kim DungG. Chimique (Ottawa)
15Trần Minh GiámKhông rõ (Laval)
16Phan HảoKhông rõ (Laval)
17Nguyễn Thị Tâm HiềnKhông rõ (Laval)
18(X) HiệpG. Chimique (Laval)
19Đoàn Thị Xuân HoaKhông rõ (Laval)
20Chu Thiện KếElectrique (Polytechnique)
21Hà Huy KinhCivil (Ottawa)
22(X) Cẩm HạnhMedecine
23Đoàn Mạnh HùngG. Chimique (Ottawa)
24Trần Thị Bích KhuêKhông rõ
25Vũ Thị LoanKhông rõ (Laval)
26Trương Thiệu LongKhông rõ
27Trần LươngKhông rõ (Ottawa)
28Huỳnh Văn MinhMécanique (Ottawa)
29Trần Bình MinhKhông rõ (Laval)
30Trần Xuân MinhKhông rõ
31Lê Đình NamKhông rõ (Laval)
32Lâm Quốc NghịKhông rõ (Laval)
33Nguyễn Văn NhãKhông rõ (Laval)
34Phan Thị Cẩm NhungKhông rõ
35Lê Thiện PhongKhông rõ (Sherbrooke)
36Nguyễn Duy PhúcMetallurgie (Polytechnique)
37Lương Châu PhướcChimie (Laval)
38Nguyễn Khắc PhụngMécanique (Ottawa)
39Dương Vĩnh QuýKhông rõ
40Phùng Thị QuýG. Chimique (Ottawa)
41Trương Quan SĩMecanique (Ottawa)
42Nguyễn văn TạcElectrique (Ottawa)
43Lê Đình Chơn TâmElectrique (Sherbrooke)
44Nguyễn Thị Anh ThưG. Chimique (Laval)
45Nguyễn Đức ThuyếtKhông rõ (Ottawa)
46Đào thị Ngọc ThúyKhông rõ
47Cao Hữu TríKhông rõ
48Tôn Nữ Diệu TúyKhông rõ (Laval)
49Bùi Thị VânG. Chimique (Ottawa)
50Đỗ Đức ViênKhông rõ (Laval)
50 sinh viên Việt Nam Khoá 1964-1968 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Montreal, ĐH Sherbrooke, ĐH Ottawa, và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 92.

18 nam và 10 nữ sinh viên nhóm 44 Học bổng Colombo 1964 tại Tân Sơn Nhứt tháng 9/1964.
Hàng đứng (từ trái): Các anh Huỳnh Văn Minh, Lê Đình Chơn Tâm, Quách Văn Bé, Nguyễn. Duy Phúc, Nguyễn Thái Bình, Hà Huy Kinh, Nguyễn Cao Ánh, Bùi Minh Chánh, Nguyễn Đức Thuyết, Bùi Tiến Đài, Đoàn Manh Hùng(?) Các chị Trần Lương, Lê Thị Kim Dung, Phùng Thị Quý, Bùi Thị Vân, Nguyễn Thị Kim Cúc, Hồ Thị Kim Ba (vào học ở ĐH Ottawa), Hoàng Thị Kim Cúc, Đoàn Thị Xuân Hoa, Phan Thị Cẩm Nhung, Đào Thị Ngọc Thúy.
Hàng ngồi (từ trái): Các anh Đỗ Đức Viên, Chu Thiện Kế, Nguyễn Văn Tạc, Dương Vĩnh Quý, Trương Quan Sĩ, Trương Thiệu Long, Nguyễn Khắc Phụng. Nguồn: Colombo 1964 – Quách Văn Bé
Phụ đính của Nghị định 1620/TTP/KH (Danh sách 19 sinh viên nhận học bổn Colombo của chính phủ Canada)

Như trong bài ‘Nhớ về một chuyến bay’ của anh Bùi văn Tâm (Colombo 1963-Laval) thì hành trình du học rất nhiêu khê và đầy kỷ niệm. Rời Sài Gòn ngày 6 tháng 9 năm 1963, tới Hồng Kông ngủ một đêm tại khách sạn. Chiều hôm sau đi Tokyo và đợi tới khuya bay sang Vancouver; chuyến bay từ Vancouver dài 11 tiếng, ghé lại Winnipeg, bay tiếp tới Toronto rồi đổi máy bay nhỏ tới Ottawa để trình diện Văn phòng Kế hoạch Colombo trong 2 ngày. Cuối cùng sinh viên lấy xe lửa về Montreal và Quebec. Một chuyến đi dài khoảng 5 ngày! Trong chuyến đi của nhóm Colombo 1966 cũng mất nhiều thời gian tương tự với vấn đề Visa qua Hong Kong của anh Trần Hữu Ái (1967) vì thủ tục khi đổi chuyến bay, v.v.

Nhưng đó là chuyến ‘vượt biên’ từng nhóm của sinh viên học bổng Colombo tới Canada vào tháng 9. Những sinh viên khác thì đi đơn độc tới Canada từ tháng giữa 10 đến tháng 12, tuyết lạnh …teo luôn và đường xá trơn trợt!

#Khoá 1965-1969Ban
1Mai Tất ĐắcKhông rõ (Sherbrooke)
2Đoàn DụcKhông rõ (Sherbrooke)
3Trần Tuấn DũngChemical Eng. (Windsor)
4Phan HảoKhông rõ (Laval)
5Nguyễn Thọ HầuElectrique (Polytechnique)
6Nguyễn Thị HườngChemical Eng. (Ottawa)
7Nguyễn Trọng LâmG. Physique (Polytechnique)
8Lê Văn LongKhông rõ (Laval)
9Mai Xuân LươngG. Chimique (Polytechnique)
10Võ Văn LượngG. Physique (Polytechnique)
11Dương văn LũyG. Minier (Polytechnique)
12Dương Nhật MinhKhông rõ (Laval)
13Trịnh Quang MinhCivil (Polytechnique)
14Đào Thiện MỹMécanique (Sherbrooke)
15Nguyễn Quang QuýKhông rõ (Laval)
16Đỗ Lâm SinhG. Geologique (Laval/Polytechnique)
17Đặng Ngọc SơnKhông rõ (Laval)
18Ngô Quang ThắngKhông rõ (Laval)
19Nguyễn Công ThànhKhông rõ (Laval)
20Nguyễn Hữu ThưKhông rõ (Laval)
21Vũ Thiện TiếnKhông rõ (McGill)
22Phạm Quang TốngKhông rõ (Laval)
23Trần Bằng TrìnhKhông rõ (Laval)
24Tăng Văn TrườngKhông rõ (Laval)
25Trương Anh TuấnKhông rõ (Sherbrooke)
26Nguyễn Thị TúyKhông rõ (Laval)
27Tôn Nữ Mộng TúyKhông rõ (Laval)
27 sinh viên Việt Nam Khoá 1965-1969 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Sherbrooke, ĐH Windsor, ĐH Ottawa, ĐH McGill, và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 93.
#Khoá 1966-1970Ban
1Nguyễn Thanh CảnhG. Chimique (Laval)
2Phạm Đổ ChíEconomie (Laval)
3Ngô Anh DũngMécanique (Polytechnique)
4Nguyễn Hồng HoàngKhông rõ (Laval)
5Lâm Chí HùngMécanique (Polytechnique)
6Mai Hữu HùngG. Physique (Polytechnique)
7Huỳnh Hữu LễElectrique (Polytechnique)
8Nguyễn Vĩnh MỹMécanique (Polytechnique)
9Nguyễn Thúy NgaSociology (Ottawa)
10Lê Văn NgànMécanique (Polytechnique)
11Đỗ văn QuếElectrique (Polytechnique)
12Lê Văn SỹElectrique (Polytechnique)
13Vũ Công ThiKhông rõ (Laval)
14Hoàng Ngọc ThưG. Chimique (Laval)
15Đinh thị Kim ThuậnG. Chimique (Laval)
16Nguyễn Duy VinhMecanique (Laval)
16 sinh viên Việt Nam Khoá 1966-1970 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Ottawa, và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 94.
Ảnh sinh viên tốt nghiệp trường Kỹ sư Polytechnique Montreal ban Cơ khí năm 1970. Ảnh LVN
#Khoá 1967-1971Ban
1Trần Hữu ÁiMécanique (Polytechnique)
2Mai Xuân CảnhG. Chimique (Polytechnique)
3Phạm Ngọc ChấnMécanique (Polytechnique)
4Vũ Mạnh CườngMécanique (Polytechnique)
5Chung thị Phương DiệpPsychology (Carleton)
6Lê Đại ĐộMécanique (Polytechnique)
7Phạm Văn KhánhG. Chimique (Polytechnique)
8Huỳnh Hớn KiệtG. Chimique (Polytechnique)
9Tô Xuân KỷPhysique (Laval)
10Nguyễn Quang HảiG. Physique (Laval)
11Ngô Vĩnh HảiMechanical Eng. (Ottawa)
12Nguyễn Thị HạnhG. Chimique (Laval)
13Nguyễn Văn HảoMécanique (Polytechnique)
14Đoàn Phụng HiềnMécanique (Polytechnique)
15Hoàng Văn HợiG. Chimique (Polytechnique)
16Đỗ Thị HườngKhông rõ (McGill)
17Nguyễn Việt NamMécanique (Polytechnique)
18Trịnh Bá NghĩaG. Chimique (Polytechnique)
19Nguyễn Phúc NghiệpMécanique (Polytechnique)
20Nguyễn Đức PhúMécanique (Polytechnique)
21Phạm Ngọc SơnMécanique (Polytechnique)
22Nguyễn Văn SơnMécanique (Polytechnique)
23Trần Văn SuMécanique (Polytechnique)
24Trần Văn ThạchMécanique (Polytechnique)
25Trịnh Quang ThanhElectrique (Polytechnique)
26Nguyễn Huy ThảoKhông rõ
27Nguyễn Thế ThiệtMécanique (Polytechnique)
28Vũ Quang TrânElectrique (Polytechnique)
29Trần Thiện TứMécanique (Polytechnique)
30Trần Tường TửChimie (Laval)
31Nguyễn Ngọc TuânMécanique (Polytechnique)
32Nguyễn Thị Bích TrâmKhông rõ
33Lưu Quang TrungAgriculture (Laval)
34Quách Tinh VănKhông rõ (Sherbrooke)
35Trần Hà ViệtCommerce (SGW)
35 sinh viên Việt Nam Khoá 1967-1971 tốt nghiệp tại ĐH Laval, ĐH Ottawa, ĐH Carleton, ĐH Sir George William, và Trường Polytechnique Montreal, Khoá Kỹ sư 95.
Danh sách 15 sinh viên nhận Học bổng Colombo của Canada niên khoá 1967-1968 được chính phủ VNCH cho phép du học
Ảnh sinh viên tốt nghiệp trường Kỹ sư Polytechnique Montreal ban Cơ khí năm 1971. Ảnh TVT

Học bổng của Kế hoạch Colombo của Canada dành cho sinh viên Việt Nam đã chấm dứt vào khoảng năm 19671. Lý do chính cho việc chấm dứt chương trình này là vì Chiến tranh Việt Nam leo thang (chính trị) và chi phí gia tăng (kinh tế) khiến ngân sách ngoại viện của Canada bị căng thẳng, dẫn đến sự chuyển hướng tập trung sang những nỗ lực viện trợ trực tiếp và ngay lập tức nhằm ứng phó với ảnh hưởng nhân đạo của chiến tranh 2, và Canada muốn trung lập hơn khi tham dự tích cực trong Ủy ban kiểm soát đình chiến ở Việt Nam.

Vì tác giả chưa tham khảo trực tiếp hồ sơ lưu trữ của Văn phòng Kế hoạch Colombo và của những đại học có sinh viên Việt Nam theo học trong khoảng 1956 đến 1967 và chỉ chi ghi chép lại theo trí nhớ của các bậc đàn anh, đàn chị. Danh sách sinh viên nhận Học bổng Colombo Canada ghi lại tổng cộng được 235 người. Danh sách này hẳn còn nhiều sai lầm và thiếu sót nhất là ở những đại học nói tiếng Anh vùng Ontario như Ottawa, McMaster, Carleton, cùng đại học McGill, Sir George Williams và đại học Sherbrooke; người viết mong được bạn đọc giúp bổ túc.

Có lẽ 1964 là năm đông nhất, có hơn 44 sinh viên Học bổng Colombo và nhiều tới 14 chị như trong danh sách mà anh Quách Văn Bé cung cấp. Hình như một phần nhờ công lao của Linh mục Cao văn Luận đã xin Canada cho nhiều học bổng hơn những năm trước như ông kể trong cuốn “Bên dòng lịch sử”. Nếu quý vị nào còn cuốn Niên Giám 1973/1974 của sinh viên/Việt kiều Montreal thì danh sách sẽ được cập nhật đầy đủ hơn. Danh sách của sinh viên theo học đại học Laval ở Quebec, với Đặc san Đất Lạnh, rất phong phú và đầy đủ. ‘Hổng biết Qua còn có quỡn hông nữa để bổ túc danh sách tất cả sinh viên kiều bào trước 1975?’

Nhận xét cá nhân của người viết là sinh viên Colombo Canada có lẽ sướng hơn sinh viên Colombo ở Australia, New Zealand hay sinh viên nhận học bổng USAID/USOM, vì không bị ‘khắt khe’ đuổi về Việt Nam; Pháp ngữ của sinh viên Colombo Canada vững hơn; phần họ lớn tập trung ở 2 thành phố Quebec và Montreal để đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau và sinh hoạt cộng đồng.

Ngoài việc tài trợ ngoại tệ cho sinh viên du học tự túc, chính phủ VNCH cũng cấp Học bổng Quốc gia cho con một số nhỏ học sinh xuất sắc và học sinh quốc gia nghĩa tử. Học bổng Colombo bắt đầu từ 1956 và chấm dứt vào năm 1967; tuy nhiên, 7 năm kế tiếp, số sinh viên du học tự túc đã tăng rất nhiều cho tới trước niên khoá 1975. Điều kiện du học đã thay đổi và khắt khe hơn nhiều kể từ đầu thập niên 1970 đến năm cuối cùng sinh viên VNCH du học là năm 1974 vì tình chiến tranh leo thanh và eo hẹp ngoại tệ quốc gia.

Theo chị Ngô Anh Dũng cho biết còn có 14 nữ sinh viên nhận học bổng Colombo qua năm 1968, theo học ngành Vật lý trị liệu (Physiotherapy) tại Centre de readaptation de Montreal trên đường Darlington khu Côtes des Neiges ở Montreal. Họ có trình độ tú tài/cử nhân/y tá, đã trúng tuyển để du học 3 năm nhưng sau 1 năm thì chương trình bị hủy bỏ. Chương trình đào tạo này nhằm mục đích cung cấp chuyên viên Vật lý trị liệu phục vụ tại những quân y viện VNCH. Khoảng 50% đã trở về Việt nam, còn lại thì ‘nay dìa mai ở, bàn ngày thì mắc cỡ, tối ở quên về dìa’.

Đầu thập niên 1960, Canada cũng nhận một số y sĩ VNCH như Lý Thành Đáng, Từ Uyên, v.v. sang tu nghiệp.

Sáng lập viên Kế hoạch Colombo tại Hội nghị Khối thịnh vượng chung về Ngoại giao ở Colombo, Ceylon (nay là Sri Lanka), Tháng 1 năm 1950. Nguồn: The Colombo Plan | Facebook

4) Nữ Sinh Viên Việt Nam tại Trường Polytechnique Montreal

#KhoáTên & HọBan
1Khoá 1963-1967Tống Thị Vân KhanhMécanique
2Trần Thị Thu LanG. Chimique
3Âu Thị Minh NguyệtKhông rõ
4Khoá 1966-1970Võ Thị ThuỷG. Chimique
5Nguyễn Lan PhươngCivil
6Khoá 1968-1972 (96e)Nguyễn Thị HiểnG. Chimique
7Khoá 1970-1974 (98e)Võ Thị DiệpElectrique
8Khoá 1971-1975 (99e)Võ Kim ÁnhElectrique
9Vũ Thị Khánh PhươngG. Chimique
10Khoá 1972-1976 (100e)Trần Thị Bạch LiênG. Chimique
11Khoá 1973-1977 (101e)Lưu Kim ChiG. Chimique
12Khoá 1974-1978 (102e)Đoàn Thị HoàG. Chimique
12 nữ sinh viên Việt Nam tốt nghiệp Kỹ sư Trưởng Polytechnique Montreal trong 8 khoá từ 1963 đến 1978
Première doctorante ès sciences appliquées en génie chimique, Thi Quy Phung Quach, diplômée en 1975-Femmes et génie. Polytechnique Montreal

Số nữ sinh viên Việt Nam nói chung rất nhỏ, ở Polytechnique lại còn…khan hiếm. Như ở danh sách nêu trên, mỗi khóa chỉ có 1 hay 2 chị, cứ như hoa lạc giữa rừng gươm! Ở đại học Montreal nữ sinh viên thường chọn những ngành nhẹ nhàng như kế toán, quản trị, hay ở nhưng ban khác trong khoa nhân văn, v.v. Vì vậy thông cảm cho các anh lấy vợ …quebecoise là điều tất yếu!

Năm 2023 trường Polytechnique vinh danh chị Phùng Thị Quý (Colombo-1964, ĐH Ottawa), người phụ nữ đầu tiên lấy bằng Tiến sĩ kỹ sư năm 1975, nghĩa là hơn 100 năm lịch sử, trường mới có một bà Tiến sĩ Kỹ sư và bà lại là người Việt Nam. Đó thật là việc rất hiếm và thật đúng là… quý.

Sau đó cũng có vài chị tốt nghiệp PhD tại Polytechnique như chị Bùi Thị Vân, Kỹ sư Hóa học (génie chimique) và chị Tống thị Vân Khanh, Kỹ sư Cơ khí (génie mécanique, 1986).

Sẵn đây ghi thêm đôi nét vàng son về hậu duệ của những sinh viên Colombo năm xưa.

  • Dre Caroline Quach-Thanh, MD, FRCPC, M.Sc., hiện là Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Quốc gia về Chủng ngừa của Cơ quan Y tế Công cộng Canada. Bà là cựu chủ tịch Hội Vi sinh Y tế và Bệnh truyền nhiễm (AMMI) Canada (2014-2016), thường xuât hiện trên truyền hình ở Canada trong thời đại dịch COVID-19.
  • Kim Nguyễn, đạo diễn phim ‘War Witch’ được đề cử giải Oscar 2013 mục Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất của năm

5) Những giáo sư giảng dậy tại Đại học Montreal trước 1975

  1. Giáo sư Bùi Thiệu Tường: Thầy Tường học khóa Colombo Việt Nam đầu tiên (1956-1961) ban điện, tốt nghiệp cao học ban Kỹ sư Vật lý (génie physique) tại Ecole Polytechnique sau đó tiếp tục dậy sinh viên môn Điện và Từ (“Electricité et Magnetisme”) và phụ trách trông coi phòng thí nghiệm. Thầy xuất thân từ trường Chu Văn An, Sài Gòn. Bề ngoài nghiêm khắc, lạnh lùng với sinh viên Việt Nam; thầy nói tiếng Pháp nặng giọng miền Bắc Việt Nam; nhỏ người và thầy thường mặc áo trắng của phòng thí nghiệm. Thầy đông con học giỏi và thường dẫn các anh chị lên trường vào cuối tuần, sau khi đi xem lễ nhà thờ. Vợ thầy là cô Đinh Thị Thái, Y tá Trưởng của bệnh viện Nhi đồng lớn và nhiều uy tín của Canada, Ste Justine, Centre hospitalier universitaire mere-enfant. Cả năm người con của thầy cô rất xuất sắc trong ngành y khoa và kỹ thuật.
  2. Giáo sư Bùi Quốc Thăng: Thầy là học sinh xuất sắc của trường Petrus Trương Vĩnh Ký Ký, Sài Gòn và nhận học bổng Colombo năm 1961; thầy theo học ban Kỹ sư Cơ khí (génie mécanique, 1964) và học xong cao học ở Đại học Laval (1967) rồi hoàn tất học trình Tiến sĩ năm 1969 ở Polytechnique với thầy Julien Dubuc, giám đốc trường (1966-1970). Thầy dậy môn Độ bền của vật liệu (‘Resistance des materiaux’); thầy đeo kính, rất nghiêm nghị với bộ veste laine kiểu ngắn của thời của tất cả sinh viên du học và nói chữ ‘Un’ đặc sệt giọng miền nam, cà lăm nhẹ. Vợ thầy là cô Hoàng thị Thu Cúc, sinh viên học bổng Colombo 1964 tại ĐH Laval. Thầy là giáo sư thực thụ (professeur titulaire) đã đào tạo rất nhiều sinh viên bậc cao học và tiến sĩ kỹ sư; thầy là đồng tác giả với những giáo sư khác của trường xuất bản 3 cuốn sách giáo khoa về ‘Sức chịu/bền vật liệu’.
Thầy Bùi Quốc Thăng, giáo sư ban Kỹ sư Cơ khí Trường Polytechnique Montreal và sinh viên. Nguồn: NPQ

Tất cả sinh viên Polytechnique đều phải học hai môn nói trên. Tôi may mắn học với cả hai thầy họ Bùi và, rất mến mộ.

  1. Giáo sư Hoàng Hải Học: học sinh xuất sắc Chu văn An, được học bổng Colombo 1963 sau khi xong năm thứ nhất sư phạm Sài Gòn, ban toán. Thầy học ban Kỹ sư Địa chất (génie geologie) ở Polytechnique rồi cao học và tiến sĩ về toán /điện toán (mathematique/informatique) ở ĐH Montreal. Thầy dậy thế vài tháng môn Fortran cho chúng tôi ở Polytechnique và sau đó tiếp tục dậy về Khoa học Điện toán (Computer science). Thầy thích ‘mầu đỏ sao vàng’!
  2. Giáo sư Đỗ Xuân Đài: tốt nghiệp trường Chu văn An nhận học bổng Colombo 1962 sang học tại ĐH Laval, ban kỹ sư Điện (genie electrique) 1966, 1968, 1971 rồi về trường Polytechnique từ năm 1971 chuyên về điện cao thế một chiều và 2 chiều. Thầy là giáo sư thực thụ, đã đào tạo nhiều sinh viên bậc cao học và tiến sĩ cũng như được nhiều giải thưởng quốc tế. Thầy nhỏ người và thường mặc áo phòng thí nghiệm trắng trong trường.
  3. Giáo sư Nguyễn Quang Quý: nhận học bổng Colombo 1965 học ĐH Laval, ban Kỹ sư Công chánh (génie civil) rồi học cao học về Vận tải (Transport) ở Polytechnique, và làm việc cho Bộ Giao thông Vận tải của chính phủ Liên bang (Ministere federal de Transport); thầy dậy bán thời gian môn Giao thông (Circulation). Thầy nhỏ người, nước da đen với giọng Huế và hãnh diên với công trình lập khu đậu xe cho phi trường Mirabel có vòng xoắn ốc cho xe lên xuống tầng lầu.
  4. Giáo sư Vương Thường: Cô tốt nghiệp Tiến sĩ tại Paris Sorbonnes, dậy môn Văn chương Pháp (Lettres et Litteratures francaises) tại ĐH Montréal. Vào dịp Tết thì Cô là người điều hợp chương trình phần tiếng Pháp và anh Trương Trí Vũ phụ trách phần tiếng Việt.
  5. Giáo sư Phạm Huấn: sau khi xong Cử nhân khoa Sinh học tại Hoa kỳ Thầy tiếp tục theo ngành Nha tại ĐH Montreal và lấy bằng Chuyên gia Hàm Mặt (specialiste Maxillo-facial) tại ĐH McGill và từ năm 1974 đi giảng dậy tại trường Nha Khoa của ĐH Montreal. Trong bảng sinh viên nha khoa tốt nghiệp hàng năm treo ở trường, trong hàng vài giáo sư quebecois già, hình người thầy Á đông trẻ trung (30 tuổi) đẹp trai nổi bật lên!
  6. Giáo sư Nguyễn Sảng: Tiến sĩ dậy môn môn toán học liên quan đến việc phát triển và ứng dụng những phương pháp phân tích để cải tiến việc lấy quyết định, ‘Recherche opérationnelle’ được nhiều học trò mến khen; thầy nói tiếng Pháp lưu loát.
  7. Giáo sư Văn Thế Nhựt: Tiến sĩ, giảng dậy môn Kế toán tại Trường Cao đẳng Thương Mại Montreal (Hautes Etudes Commerciales (HEC)); thầy to người, vui vẻ.
  8. Giáo sư Tô Minh Châu: Tiến sĩ dậy môn Tài Chánh tại Trường Cao đẳng Thương Mại ĐH UQAM, nhỏ người.
  9. Giáo sư Tôn Nữ thị Nga: Tiến sĩ, dậy môn Hoá học tại ĐH Montreal.
  10. Giáo sư Bùi Tiến Đài: Tiến sĩ, lấy Cử nhân và Cao học cùng năm tạig 2 đại học khác nhau, nghiên cứu Vật lý, khoa học không gian và dậy ban Kỹ sư Khoa học Điện toán và Nhu liệu (Computer Science/Software Engineering), Trưởng khoa Điện toán và Phó viện trưởng nghiên cứu tại Concordia University.
  11. Giáo sư Hà Huy Kinh: Tiến sĩ, dậy mônPhân tích kết cấu, Phần tử hữu hạn (Structural analysis, Finite elements) của trường Kỹ sư Công Chánh tại Đại học Concordia.
  12. Giáo sư Nguyễn Thọ Hầu: Tiến sĩ, dậy về phần mềm điện toán (computer software) tại Universite du Quebec à Montreal (UQAM), lên tới Trưởng khoa. Thầy xuất bản Sách ‘Principes et techniques de la gestion de projets’ tái bản 5 lần và là sách gối đầu cho điện toán viên, kỹ sư, v.v.. Thầy nhỏ người với mái tóc bạc phơ…lúc trẻ và là lực sĩ chạy Nửa Đường dài (half-marathon) cừ khôi.
  13. Giáo sư Nguyễn Cao Liêu: Tiến sĩ, dậy điện toán phần mềm/cứng (Sofware/Harware PC) tại UQAM.
  14. Giáo sư Đào Thiện Mỹ: Tiến sĩ, dậy môn Hệ thống sản xuất (Systemes manufacturiers) từ khi trường ETS (Ecole de Technologie Superieure) khai giảng tới nay.
  15. Giáo sư Lê Văn Ngàn: học trò Petrus Trương Vĩnh Ký, ra trường Polytechnique, thủ khoa khóa 1966-1970; Tiến sĩ, dậy Resistance des materiaux tại Ecole de Technologie Superieure (ETS). Không ai không nhớ thầy là ‘kép mùi’ cải lương thời sinh viên tại Montreal. Thầy từng là cầu thủ ‘Tiền vệ’ môn túc cầu lúc trẻ và đánh ‘cuối sân’ banh nỉ lúc trung niên. Thầy thường dùng Phản xạ liệu pháp (reflexologie) bấm huyệt bàn chân để trị đau nhức cho bạn bè. Thầy còn là một trong ‘võ lâm ngũ bá’ kể truyện kiếm hiệp Kim Dung rất hấp dẫn tại thành phố Mộng Lệ An này.

Còn một số giáo sư Việt Nam khác giảng dậy tại ĐH Montreal, Concordia, McGill nhưng người viết không nhớ hay biết rõ như thầy Hoa Văn Sương, giáo sư ban Kỹ sư Cơ Khí ĐH Concordia. Cũng có rất nhiều thầy Việt Nam dậy College (CEGEP) khắp tỉnh Quebec như thầy Lê Phụng, cựu Hiệu trưởng Trung Tâm Huấn Luyện Hải Quân Nha Trang (1965-1966) hay thầy Vũ Quang Trân, Polytechnique, Colombo 1967-1971, dậy học ở CEGEP Édouard-Montpetit ở Longeuil. Đại học Ottawa có thầy Trần Đức Tường dậy môn Toán. Ở ĐH Laval có những Thầy Lê Hữu Anh, Nguyễn Ngọc Định, Võ Văn Hùng, Trần Đình Khương, Lộ Công Mười Lăm, Võ Văn Tấn, Huỳnh Hữu Tuệ, Nguyễn Duy Vinh, v.v.

Học tới Tiến sĩ (PhD) thì phải qua Cao học (Master), học giỏi có điểm cao, thông minh nhưng vất vả thiếu thốn vật chất, ròng rã ‘đèn sách’ trong ít nhất 10 năm đại học; đó là cả một sự kiên nhẫn và cố gắng không ngừng.

Một gương sáng và sự kiên nhẫn của sinh viên Học bổng Colombo Phạm Chương Hàm từ Kỹ sư Khoá 1957-1961 đến Tiến sĩ Khoa học Ứng dụng (D.Sc.A) Ban Kỹ sư Vật lý tại Trường Polytechnique năm 1975. Nguồn: Hoàng Cẩm Bình.

6) Sinh Việt Nam du học tự túc

Sau phong trào Đông Du năm 1905 khi Phan Bội Châu kêu gọi thanh niên sang Nhật học tập thì người Việt Nam thường du học tại Pháp. Tại đây, từ cuối năm 1924 có 600 sinh viên Việt Nam và từ 1925 tới 1930 có tổng cộng 1700 sinh viên học sinh Việt Nam du học ở bậc trung học, đại học, tu nghiệp, và cả học nghề, v.v.. Năm 1959, tòa đại sứ Pháp thống kê có 4900 sinh viên Việt Nam ở ngoại quốc, trong đó 4300 người (87%) ở Pháp. Pháp cấp cho Việt Nam 50 học bổng năm 1960, 75 học bổng năm 1963 trong khi đó có 600 sinh viên tự túc và sinh viên nhận học bổng Quốc gia (Việt Nam) vào năm 1963.

Trong biểu đồ dưới đây của UNESCO cho thấy năm 1966 lúc chính phủ Nguyễn Cao Kỳ hạn chế du học tại Pháp vì quá nhiều sinh viên VNCH tại đây ngả sang thân cộng thì số sinh viên Việt Nam chuyển đường du học sang Canada, Hoa Kỳ, Bỉ và những nước khác như Thụy sĩ, Úc, Tân Tây Lan, Ý, Đài Loan, v.v. tăng lên. Năm 1973 có hơn 7500 sinh viên xuất ngoại, Pháp dẫn đầu với 2000, Canada hạng thứ 4 với 800 sinh viên.

Biểu đồ: Sinh Viên VNCH Du Học (1961-1973). Nguồn: Annuaires de l’UNESCO, N.T.Phg

7) Hội Sinh viên/Việt kiều Montreal

Chủ tịch Hội Sinh Viên/Việt Kiều Montreal trước 1975 gồm có:

  • Lâm Vĩnh Tế chủ tịch 1963
  • Lê Văn Thanh 1964
  • Nguyễn Công Thanh 1965
  • Võ Anh Tuấn, 1966
  • Trần Duy Minh 1967
  • Huỳnh Phước Bàng, 1968
  • Mai Phát Tài 1969
  • Chung Duy Minh 1970
  • Nguyễn Chiến Thắng 1971
  • Ngô Đăng Tuấn 1972-1973 với ban chấp hành
  • Nguyễn Hùng Phát 1973-1974 với ban chấp hành

Hội Sinh Viên/Việt Kiều Montreal chính thức giải tán đầu năm 1976 để trở thành Hội Việt Kiều Montreal và sau đó thành Cộng đồng Người Việt Quốc Gia tại Canada vùng Montreal (CĐNVQG vùng Montreal) với nội quy đầy đủ, rõ ràng hơn vì số người Việt Nam tại Montreal tăng vọt sau tháng 4, 1975. Đến năm 2020 có khoảng trên 30,000 người gốc Việt tại Montreal.

Bài viết cũng đã khá dài cho những độc giả U80 và đêm cũng đã khuya lắc khuya lơ cho người viết…

Xin hẹn phần sau với những tiết mục:

  • Tường thuật Đại hội thể thao Bắc Mỹ với nhiều hình ảnh
  • Sinh hoạt văn nghệ
  • Căn nhà ma
  • Vụ án năm xưa
  • Linh tinh

Fête du Canada – 1er Juillet 2023, Montréal

Đọc Sinh viên VNCH du học Montréal (1)

(Còn tiếp)

© 2024 DCVOnline

Nếu đăng lại, xin ghi nguồn và đọc “Thể lệ trích đăng lại bài từ DCVOnline.net

________________________

Nguồn: Bài của tác giả | DCVOnline hiệu đính, hoàn chỉnh hình ảnh, trình bầy và phụ chú. Liên lạc với tác giả qua Email: [email protected]

1 Canada and the Colombo Plan 1951–1961 / published by the Department of External Affairs in cooperation with the External Aid Office.
2 Canada’s role in the foreign aid programmes to the developping nations : a geographical appraisal. By Jean Cermakian