Sinh viên VNCH du học Montréal (2)
Nguyễn Phát Quang
Danh sách sinh viên nhận Học bổng Colombo Canada ghi lại tổng cộng được 235 người. Danh sách này hẳn còn nhiều sai lầm và thiếu sót nhất là ở những đại học nói tiếng Anh vùng Ontario như Ottawa, McMaster, Carleton, cùng đại học McGill, Sir George Williams và đại học Sherbrooke; người viết mong được bạn đọc giúp bổ túc.
3) Học Bổng Colombo
Chương trình Colombo còn được gọi là Kế hoạch Colombo (tiếng Anh: Colombo Plan, tiếng Phap: Plan Colombo) là một tổ chức quốc tế với mục đích hợp tác phát triển kinh tế và xã hội trong khu vực Á châu và Thái Bình Dương. Tổ chức này thành lập ngày 1 Tháng Bẩy năm 1951 với bẩy thành viên nguyên thủy: Anh, Ấn Độ, Canada, Pakistan, New Zealand, Sri Lanka (Ceylon cũ), và Úc. Tổ chức này đến nay phát triển và gồm khoảng 28 quốc gia với một số nước thuộc Hiệp hội những quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC). Học bổng Colombo của Canada, Nhật, Úc, Tân Tây Lan cho Việt Nam là một trong những hợp tác phát triển giáo dục được nhiều người Việt biết đến.
Khóa I Học bổng Colombo Canada/Vietnam bắt đầu từ 1956, ngừng 2 năm và bắt đầu lại năm 1959 tới 1967 là chấm dứt. Đa số là học bổng về ngành Kỹ thuật (Kỹ sư) trong tỉnh bang Quebec ở 2 thành phố Montreal và thành phố Quebec. Những khoá sau đó có một số nhỏ sinh viên theo học tại vài đại học nói tiếng Anh ở Ottawa, Hamilton, Windsor, v.v. thuộc tỉnh bang Ontario.
# | Khoá 1956-1960 | Ban |
---|---|---|
1 | Phạm Viết Bảng | Electrique |
2 | Tôn Thât Côn | Physique |
3 | Võ Đức Diễn | Physique |
4 | Nguyễn Kim Hiền | G. Chimique |
5 | Phạm Quý Hùng | Mécanique/Industriel |
6 | Lê Tường Khanh | Mécanique/Industriel |
7 | Lê Thiện Ngọ | Mécanique/Industriel |
8 | Trịnh Ngọc Quỳnh | Civil |
9 | Đỗ Vỹ | G. Chimique |
# | Khoá 1957-1961 | Ban |
---|---|---|
1 | Nguyễn Văn Duyên | Electrique |
2 | Phạm Chương Hàm | G. Physique |
3 | Đồng Sĩ Khiêm | Civil |
4 | Bùi Thiệu Tường | Electrique |
# | Khoá 1958-1962 | Ban |
---|---|---|
1 | Vũ Ngọc Can | Civil |
2 | Nguyễn Đức Hồ | Không rõ |
# | Khoá 1959-1963 | Ban |
---|---|---|
1 | Alice Hồ Văn Hạp | Pharmacie (UdM) |
2 | Nguyễn Ngọc A | Không rõ (Polytechnique) |
3 | Quản Tú Anh | Electrique (Polytechnique) |
4 | Đinh Công Bản | Không rõ (Polytechnique) |
5 | Nguyễn Đình Diệm | Mécanique/Industriel (Polytechnique) |
6 | Nguyễn Ngọc Định | Mechanique (Laval) |
7 | Nguyễn Ngọc Đoan | Mécanique/Industriel (Polytechnique) |
8 | Trịnh Ngọc Giao | Không rõ (Laval) |
9 | Từ Võ Hào | Electrique (Polytechnique) |
10 | Trần Anh Kiệt | Electrique (Polytechnique) |
11 | Lê Tấn Kiệt | Mécanique (Laval) |
12 | Lê Thanh Nhàn | Mécanique/Industriel (Polytechnique) |
13 | Nguyễn Lê Thành | Không rõ (Polytechnique) |
# | Khoá 1960-1964 | Ban |
---|---|---|
1 | Võ Ngọc Bá | Electrique (Laval) |
2 | (x) Julie Hoa | Chimie (UdM) |
3 | Trần Đức Hoàng | Physique (UdM) |
4 | Trần Đình Khương | Không rõ (Laval) |
5 | Lộ Công Mười Lăm | Electrique (Laval) |
6 | Tôn Nữ Thị Nga | Chimie (UdM) |
7 | Vũ Hữu Quang | Mécanique (Polytechnique) |
8 | Lâm Vĩnh Tế | Chimie (UdM) |
9 | Phạm Huy Thịnh | Không rõ (Polytechnique) |
10 | Trần Trạch | Không rõ (Polytechnique) |
# | Khoá 1961-1965 | Ban |
---|---|---|
1 | Nguyễn Đôn | G. Geologique (Laval) |
2 | Trần Minh Giám | Không rõ (Laval) |
3 | Nguyễn Duy Khiêm | G. Geologique (Polytechnique) |
4 | Bùi Quốc Thăng | Mecanique (Laval) |
5 | Trần Văn Thông | Không rõ (Polytechnique) |
# | Khoá 1962-1966 | Ban |
---|---|---|
1 | Vĩnh Anh | Agriculture (Laval) |
2 | Lê Thế Chuyết | Không rõ (Laval) |
3 | Huỳnh văn Chương | Mécanique/Industriel (Polytechnique) |
4 | Phạm Cơ | G. Chimique (Laval) |
5 | Ngô Trọng Cường | Mécanique/Industriel (Polytechnique) |
6 | Đỗ Xuân Đài | Electrique (Laval) |
7 | Đỗ Văn Đức | Không rõ (Laval) |
8 | Đỗ Đăng Giao | Không rõ (Laval) |
9 | Lê Hữu Kim | Không rõ (Laval) |
10 | Trương Thị Kim Hoàng | Không rõ (Laval) |
11 | Nguyễn Huân | Không rõ (Laval) |
12 | Lê Huy Hoàng | Không rõ (Laval) |
13 | (X) Hoàng Mai | Không rõ (Laval) |
14 | Hồ thị Diệu Phương | G. Chimique (Laval) |
15 | Nguyễn Công Thành | Agriculture (Laval) |
16 | Lê Văn Thiện | Electrique (Polytechnique) |
17 | Nguyễn Kỳ Toàn | Electrique (Laval) |
18 | Vương Gia Tòng | Electrique (Polytechnique) |
19 | Trần Bằng Trình | G. Chimique (Laval) |
20 | Quách Thanh Tùng | Civil (Polytechnique) |
21 | Nguyễn Đức Tuấn | Không rõ (Laval) |
22 | Huỳnh Hữu Tuệ | Electrique (Laval) |
23 | Võ Anh Tuấn | Chimie (UdM) |
24 | Bùi Đại Uy | G. Chimique (Laval) |
25 | Phan Thượng Viên | Không rõ (Laval) |
# | Khoá 1963-1967 | Ban |
---|---|---|
1 | Nguyễn Hoà Bình | Không rõ (Polytechnique) |
2 | Lê Duy Cấn | G. Chimique (Polytechnique) |
3 | Phạm Đình Chỉ | Electrique (Polytechnique) |
4 | Bùi Thị Kim Cúc | Không rõ (Laval) |
5 | Lê Mạnh Cương | G. Chimique (Polytechnique) |
6 | Vũ Công Điệp | Không rõ (Polytechnique) |
7 | Nguyễn Dương | Không rõ (Laval) |
8 | Trần Thị Hoa | Không rõ (Laval) |
9 | Trương thị Kim Hoàng | Không rõ (Laval) |
10 | Hoàng Hải Học | G.Geologique (Polytechnique) |
11 | Nguyễn Huân | Không rõ (Laval) |
12 | Nguyễn Hùng | Không rõ (Polytechnique) |
13 | Nguyễn Mạnh Hùng | G. Chimique (Polytechnique) |
14 | Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao) | Economie (Laval) |
15 | Lê Khắc Huy | Không rõ (Laval) |
16 | Tống Thị Vân Khanh | Mecanique (Polytechnique) |
17 | Vũ Kiện | Không rõ (Laval) |
18 | Nguyễn Thành Lâm | Không rõ (Polytechnique) |
19 | Trần Thị Thu Lan | G. Chimique (Polytechnique) |
20 | Nguyễn Cao Liêu | Electrique (Laval) |
21 | Trần Bửu Long | Không rõ (Laval) |
22 | Âu Thị Minh Nguyệt | Không rõ (Polytechnique) |
23 | Trần thị Minh Nguyệt | Không rõ (Sherbrooke) |
24 | Nguyễn Thị Sen | Không rõ (Laval) |
25 | Lê Quốc Sính | Mécanique (Sherbrooke) |
26 | Bùi Văn Tâm | Không rõ (Laval) |
27 | (X) Thích | Không rõ (Laval) |
28 | Trần Khánh Thoại | Không rõ (Laval) |
29 | Lê Thắng Thời | Không rõ (Sherbrooke) |
30 | Phạm Thông | G. Chimique (Polytechnique) |
31 | Nguyễn Cao Thuận | G.Chimique (Polytechnique) |
32 | Hoàng Thị Vĩnh Thủy | Biologie (UdM) |
33 | Trần Hữu Trạch | Không rõ (Laval) |
34 | Nguyễn Thị Vượng | Geochimie (UdM) |
35 | Vũ Thị Xuân | Không rõ (Laval) |
# | Khoá 1964-1968 | Ban |
---|---|---|
1 | Nguyễn Cao Ánh | Electrique (Ottawa) |
2 | Đặng Vũ Lệ Ánh | Không rõ (Laval) |
3 | Hồ Thị Kim Ba | Không rõ (Ottawa) |
4 | Quách Văn Bé | Mécanique (Ottawa) |
5 | Nguyễn Ngọc Bích | Không rõ (Polytechnique) |
6 | Nguyễn Thái Bình | Không rõ (Laval) |
7 | Bùi Minh Chánh | Không rõ |
8 | Lý Hải Châu | Không rõ |
9 | Phạm Thị Kim Chi | Không rõ |
10 | Hoàng Thị Thu Cúc | G. Chimique (Laval) |
11 | Nguyễn Thị Kim Cúc | Không rõ (Ottawa) |
12 | Bùi Tiến Đài | Electrique (Ottawa) |
13 | Hoàng Văn Diệm | Không rõ |
14 | Lê thị Kim Dung | G. Chimique (Ottawa) |
15 | Trần Minh Giám | Không rõ (Laval) |
16 | Phan Hảo | Không rõ (Laval) |
17 | Nguyễn Thị Tâm Hiền | Không rõ (Laval) |
18 | (X) Hiệp | G. Chimique (Laval) |
19 | Đoàn Thị Xuân Hoa | Không rõ (Laval) |
20 | Chu Thiện Kế | Electrique (Polytechnique) |
21 | Hà Huy Kinh | Civil (Ottawa) |
22 | (X) Cẩm Hạnh | Medecine |
23 | Đoàn Mạnh Hùng | G. Chimique (Ottawa) |
24 | Trần Thị Bích Khuê | Không rõ |
25 | Vũ Thị Loan | Không rõ (Laval) |
26 | Trương Thiệu Long | Không rõ |
27 | Trần Lương | Không rõ (Ottawa) |
28 | Huỳnh Văn Minh | Mécanique (Ottawa) |
29 | Trần Bình Minh | Không rõ (Laval) |
30 | Trần Xuân Minh | Không rõ |
31 | Lê Đình Nam | Không rõ (Laval) |
32 | Lâm Quốc Nghị | Không rõ (Laval) |
33 | Nguyễn Văn Nhã | Không rõ (Laval) |
34 | Phan Thị Cẩm Nhung | Không rõ |
35 | Lê Thiện Phong | Không rõ (Sherbrooke) |
36 | Nguyễn Duy Phúc | Metallurgie (Polytechnique) |
37 | Lương Châu Phước | Chimie (Laval) |
38 | Nguyễn Khắc Phụng | Mécanique (Ottawa) |
39 | Dương Vĩnh Quý | Không rõ |
40 | Phùng Thị Quý | G. Chimique (Ottawa) |
41 | Trương Quan Sĩ | Mecanique (Ottawa) |
42 | Nguyễn văn Tạc | Electrique (Ottawa) |
43 | Lê Đình Chơn Tâm | Electrique (Sherbrooke) |
44 | Nguyễn Thị Anh Thư | G. Chimique (Laval) |
45 | Nguyễn Đức Thuyết | Không rõ (Ottawa) |
46 | Đào thị Ngọc Thúy | Không rõ |
47 | Cao Hữu Trí | Không rõ |
48 | Tôn Nữ Diệu Túy | Không rõ (Laval) |
49 | Bùi Thị Vân | G. Chimique (Ottawa) |
50 | Đỗ Đức Viên | Không rõ (Laval) |
Như trong bài ‘Nhớ về một chuyến bay’ của anh Bùi văn Tâm (Colombo 1963-Laval) thì hành trình du học rất nhiêu khê và đầy kỷ niệm. Rời Sài Gòn ngày 6 tháng 9 năm 1963, tới Hồng Kông ngủ một đêm tại khách sạn. Chiều hôm sau đi Tokyo và đợi tới khuya bay sang Vancouver; chuyến bay từ Vancouver dài 11 tiếng, ghé lại Winnipeg, bay tiếp tới Toronto rồi đổi máy bay nhỏ tới Ottawa để trình diện Văn phòng Kế hoạch Colombo trong 2 ngày. Cuối cùng sinh viên lấy xe lửa về Montreal và Quebec. Một chuyến đi dài khoảng 5 ngày! Trong chuyến đi của nhóm Colombo 1966 cũng mất nhiều thời gian tương tự với vấn đề Visa qua Hong Kong của anh Trần Hữu Ái (1967) vì thủ tục khi đổi chuyến bay, v.v.
Nhưng đó là chuyến ‘vượt biên’ từng nhóm của sinh viên học bổng Colombo tới Canada vào tháng 9. Những sinh viên khác thì đi đơn độc tới Canada từ tháng giữa 10 đến tháng 12, tuyết lạnh …teo luôn và đường xá trơn trợt!
# | Khoá 1965-1969 | Ban |
---|---|---|
1 | Mai Tất Đắc | Không rõ (Sherbrooke) |
2 | Đoàn Dục | Không rõ (Sherbrooke) |
3 | Trần Tuấn Dũng | Chemical Eng. (Windsor) |
4 | Phan Hảo | Không rõ (Laval) |
5 | Nguyễn Thọ Hầu | Electrique (Polytechnique) |
6 | Nguyễn Thị Hường | Chemical Eng. (Ottawa) |
7 | Nguyễn Trọng Lâm | G. Physique (Polytechnique) |
8 | Lê Văn Long | Không rõ (Laval) |
9 | Mai Xuân Lương | G. Chimique (Polytechnique) |
10 | Võ Văn Lượng | G. Physique (Polytechnique) |
11 | Dương văn Lũy | G. Minier (Polytechnique) |
12 | Dương Nhật Minh | Không rõ (Laval) |
13 | Trịnh Quang Minh | Civil (Polytechnique) |
14 | Đào Thiện Mỹ | Mécanique (Sherbrooke) |
15 | Nguyễn Quang Quý | Không rõ (Laval) |
16 | Đỗ Lâm Sinh | G. Geologique (Laval/Polytechnique) |
17 | Đặng Ngọc Sơn | Không rõ (Laval) |
18 | Ngô Quang Thắng | Không rõ (Laval) |
19 | Nguyễn Công Thành | Không rõ (Laval) |
20 | Nguyễn Hữu Thư | Không rõ (Laval) |
21 | Vũ Thiện Tiến | Không rõ (McGill) |
22 | Phạm Quang Tống | Không rõ (Laval) |
23 | Trần Bằng Trình | Không rõ (Laval) |
24 | Tăng Văn Trường | Không rõ (Laval) |
25 | Trương Anh Tuấn | Không rõ (Sherbrooke) |
26 | Nguyễn Thị Túy | Không rõ (Laval) |
27 | Tôn Nữ Mộng Túy | Không rõ (Laval) |
# | Khoá 1966-1970 | Ban |
---|---|---|
1 | Nguyễn Thanh Cảnh | G. Chimique (Laval) |
2 | Phạm Đổ Chí | Economie (Laval) |
3 | Ngô Anh Dũng | Mécanique (Polytechnique) |
4 | Nguyễn Hồng Hoàng | Không rõ (Laval) |
5 | Lâm Chí Hùng | Mécanique (Polytechnique) |
6 | Mai Hữu Hùng | G. Physique (Polytechnique) |
7 | Huỳnh Hữu Lễ | Electrique (Polytechnique) |
8 | Nguyễn Vĩnh Mỹ | Mécanique (Polytechnique) |
9 | Nguyễn Thúy Nga | Sociology (Ottawa) |
10 | Lê Văn Ngàn | Mécanique (Polytechnique) |
11 | Đỗ văn Quế | Electrique (Polytechnique) |
12 | Lê Văn Sỹ | Electrique (Polytechnique) |
13 | Vũ Công Thi | Không rõ (Laval) |
14 | Hoàng Ngọc Thư | G. Chimique (Laval) |
15 | Đinh thị Kim Thuận | G. Chimique (Laval) |
16 | Nguyễn Duy Vinh | Mecanique (Laval) |
# | Khoá 1967-1971 | Ban |
---|---|---|
1 | Trần Hữu Ái | Mécanique (Polytechnique) |
2 | Mai Xuân Cảnh | G. Chimique (Polytechnique) |
3 | Phạm Ngọc Chấn | Mécanique (Polytechnique) |
4 | Vũ Mạnh Cường | Mécanique (Polytechnique) |
5 | Chung thị Phương Diệp | Psychology (Carleton) |
6 | Lê Đại Độ | Mécanique (Polytechnique) |
7 | Phạm Văn Khánh | G. Chimique (Polytechnique) |
8 | Huỳnh Hớn Kiệt | G. Chimique (Polytechnique) |
9 | Tô Xuân Kỷ | Physique (Laval) |
10 | Nguyễn Quang Hải | G. Physique (Laval) |
11 | Ngô Vĩnh Hải | Mechanical Eng. (Ottawa) |
12 | Nguyễn Thị Hạnh | G. Chimique (Laval) |
13 | Nguyễn Văn Hảo | Mécanique (Polytechnique) |
14 | Đoàn Phụng Hiền | Mécanique (Polytechnique) |
15 | Hoàng Văn Hợi | G. Chimique (Polytechnique) |
16 | Đỗ Thị Hường | Không rõ (McGill) |
17 | Nguyễn Việt Nam | Mécanique (Polytechnique) |
18 | Trịnh Bá Nghĩa | G. Chimique (Polytechnique) |
19 | Nguyễn Phúc Nghiệp | Mécanique (Polytechnique) |
20 | Nguyễn Đức Phú | Mécanique (Polytechnique) |
21 | Phạm Ngọc Sơn | Mécanique (Polytechnique) |
22 | Nguyễn Văn Sơn | Mécanique (Polytechnique) |
23 | Trần Văn Su | Mécanique (Polytechnique) |
24 | Trần Văn Thạch | Mécanique (Polytechnique) |
25 | Trịnh Quang Thanh | Electrique (Polytechnique) |
26 | Nguyễn Huy Thảo | Không rõ |
27 | Nguyễn Thế Thiệt | Mécanique (Polytechnique) |
28 | Vũ Quang Trân | Electrique (Polytechnique) |
29 | Trần Thiện Tứ | Mécanique (Polytechnique) |
30 | Trần Tường Tử | Chimie (Laval) |
31 | Nguyễn Ngọc Tuân | Mécanique (Polytechnique) |
32 | Nguyễn Thị Bích Trâm | Không rõ |
33 | Lưu Quang Trung | Agriculture (Laval) |
34 | Quách Tinh Văn | Không rõ (Sherbrooke) |
35 | Trần Hà Việt | Commerce (SGW) |
Học bổng của Kế hoạch Colombo của Canada dành cho sinh viên Việt Nam đã chấm dứt vào khoảng năm 19671. Lý do chính cho việc chấm dứt chương trình này là vì Chiến tranh Việt Nam leo thang (chính trị) và chi phí gia tăng (kinh tế) khiến ngân sách ngoại viện của Canada bị căng thẳng, dẫn đến sự chuyển hướng tập trung sang những nỗ lực viện trợ trực tiếp và ngay lập tức nhằm ứng phó với ảnh hưởng nhân đạo của chiến tranh 2, và Canada muốn trung lập hơn khi tham dự tích cực trong Ủy ban kiểm soát đình chiến ở Việt Nam.
Vì tác giả chưa tham khảo trực tiếp hồ sơ lưu trữ của Văn phòng Kế hoạch Colombo và của những đại học có sinh viên Việt Nam theo học trong khoảng 1956 đến 1967 và chỉ chi ghi chép lại theo trí nhớ của các bậc đàn anh, đàn chị. Danh sách sinh viên nhận Học bổng Colombo Canada ghi lại tổng cộng được 235 người. Danh sách này hẳn còn nhiều sai lầm và thiếu sót nhất là ở những đại học nói tiếng Anh vùng Ontario như Ottawa, McMaster, Carleton, cùng đại học McGill, Sir George Williams và đại học Sherbrooke; người viết mong được bạn đọc giúp bổ túc.
Có lẽ 1964 là năm đông nhất, có hơn 44 sinh viên Học bổng Colombo và nhiều tới 14 chị như trong danh sách mà anh Quách Văn Bé cung cấp. Hình như một phần nhờ công lao của Linh mục Cao văn Luận đã xin Canada cho nhiều học bổng hơn những năm trước như ông kể trong cuốn “Bên dòng lịch sử”. Nếu quý vị nào còn cuốn Niên Giám 1973/1974 của sinh viên/Việt kiều Montreal thì danh sách sẽ được cập nhật đầy đủ hơn. Danh sách của sinh viên theo học đại học Laval ở Quebec, với Đặc san Đất Lạnh, rất phong phú và đầy đủ. ‘Hổng biết Qua còn có quỡn hông nữa để bổ túc danh sách tất cả sinh viên kiều bào trước 1975?’
Nhận xét cá nhân của người viết là sinh viên Colombo Canada có lẽ sướng hơn sinh viên Colombo ở Australia, New Zealand hay sinh viên nhận học bổng USAID/USOM, vì không bị ‘khắt khe’ đuổi về Việt Nam; Pháp ngữ của sinh viên Colombo Canada vững hơn; phần họ lớn tập trung ở 2 thành phố Quebec và Montreal để đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau và sinh hoạt cộng đồng.
Ngoài việc tài trợ ngoại tệ cho sinh viên du học tự túc, chính phủ VNCH cũng cấp Học bổng Quốc gia cho con một số nhỏ học sinh xuất sắc và học sinh quốc gia nghĩa tử. Học bổng Colombo bắt đầu từ 1956 và chấm dứt vào năm 1967; tuy nhiên, 7 năm kế tiếp, số sinh viên du học tự túc đã tăng rất nhiều cho tới trước niên khoá 1975. Điều kiện du học đã thay đổi và khắt khe hơn nhiều kể từ đầu thập niên 1970 đến năm cuối cùng sinh viên VNCH du học là năm 1974 vì tình chiến tranh leo thanh và eo hẹp ngoại tệ quốc gia.
Theo chị Ngô Anh Dũng cho biết còn có 14 nữ sinh viên nhận học bổng Colombo qua năm 1968, theo học ngành Vật lý trị liệu (Physiotherapy) tại Centre de readaptation de Montreal trên đường Darlington khu Côtes des Neiges ở Montreal. Họ có trình độ tú tài/cử nhân/y tá, đã trúng tuyển để du học 3 năm nhưng sau 1 năm thì chương trình bị hủy bỏ. Chương trình đào tạo này nhằm mục đích cung cấp chuyên viên Vật lý trị liệu phục vụ tại những quân y viện VNCH. Khoảng 50% đã trở về Việt nam, còn lại thì ‘nay dìa mai ở, bàn ngày thì mắc cỡ, tối ở quên về dìa’.
Đầu thập niên 1960, Canada cũng nhận một số y sĩ VNCH như Lý Thành Đáng, Từ Uyên, v.v. sang tu nghiệp.
4) Nữ Sinh Viên Việt Nam tại Trường Polytechnique Montreal
# | Khoá | Tên & Họ | Ban |
---|---|---|---|
1 | Khoá 1963-1967 | Tống Thị Vân Khanh | Mécanique |
2 | Trần Thị Thu Lan | G. Chimique | |
3 | Âu Thị Minh Nguyệt | Không rõ | |
4 | Khoá 1966-1970 | Võ Thị Thuỷ | G. Chimique |
5 | Nguyễn Lan Phương | Civil | |
6 | Khoá 1968-1972 (96e) | Nguyễn Thị Hiển | G. Chimique |
7 | Khoá 1970-1974 (98e) | Võ Thị Diệp | Electrique |
8 | Khoá 1971-1975 (99e) | Võ Kim Ánh | Electrique |
9 | Vũ Thị Khánh Phương | G. Chimique | |
10 | Khoá 1972-1976 (100e) | Trần Thị Bạch Liên | G. Chimique |
11 | Khoá 1973-1977 (101e) | Lưu Kim Chi | G. Chimique |
12 | Khoá 1974-1978 (102e) | Đoàn Thị Hoà | G. Chimique |
Số nữ sinh viên Việt Nam nói chung rất nhỏ, ở Polytechnique lại còn…khan hiếm. Như ở danh sách nêu trên, mỗi khóa chỉ có 1 hay 2 chị, cứ như hoa lạc giữa rừng gươm! Ở đại học Montreal nữ sinh viên thường chọn những ngành nhẹ nhàng như kế toán, quản trị, hay ở nhưng ban khác trong khoa nhân văn, v.v. Vì vậy thông cảm cho các anh lấy vợ …quebecoise là điều tất yếu!
Năm 2023 trường Polytechnique vinh danh chị Phùng Thị Quý (Colombo-1964, ĐH Ottawa), người phụ nữ đầu tiên lấy bằng Tiến sĩ kỹ sư năm 1975, nghĩa là hơn 100 năm lịch sử, trường mới có một bà Tiến sĩ Kỹ sư và bà lại là người Việt Nam. Đó thật là việc rất hiếm và thật đúng là… quý.
Sau đó cũng có vài chị tốt nghiệp PhD tại Polytechnique như chị Bùi Thị Vân, Kỹ sư Hóa học (génie chimique) và chị Tống thị Vân Khanh, Kỹ sư Cơ khí (génie mécanique, 1986).
Sẵn đây ghi thêm đôi nét vàng son về hậu duệ của những sinh viên Colombo năm xưa.
- Dre Caroline Quach-Thanh, MD, FRCPC, M.Sc., hiện là Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Quốc gia về Chủng ngừa của Cơ quan Y tế Công cộng Canada. Bà là cựu chủ tịch Hội Vi sinh Y tế và Bệnh truyền nhiễm (AMMI) Canada (2014-2016), thường xuât hiện trên truyền hình ở Canada trong thời đại dịch COVID-19.
- Kim Nguyễn, đạo diễn phim ‘War Witch’ được đề cử giải Oscar 2013 mục Phim nói tiếng nước ngoài hay nhất của năm
5) Những giáo sư giảng dậy tại Đại học Montreal trước 1975
- Giáo sư Bùi Thiệu Tường: Thầy Tường học khóa Colombo Việt Nam đầu tiên (1956-1961) ban điện, tốt nghiệp cao học ban Kỹ sư Vật lý (génie physique) tại Ecole Polytechnique sau đó tiếp tục dậy sinh viên môn Điện và Từ (“Electricité et Magnetisme”) và phụ trách trông coi phòng thí nghiệm. Thầy xuất thân từ trường Chu Văn An, Sài Gòn. Bề ngoài nghiêm khắc, lạnh lùng với sinh viên Việt Nam; thầy nói tiếng Pháp nặng giọng miền Bắc Việt Nam; nhỏ người và thầy thường mặc áo trắng của phòng thí nghiệm. Thầy đông con học giỏi và thường dẫn các anh chị lên trường vào cuối tuần, sau khi đi xem lễ nhà thờ. Vợ thầy là cô Đinh Thị Thái, Y tá Trưởng của bệnh viện Nhi đồng lớn và nhiều uy tín của Canada, Ste Justine, Centre hospitalier universitaire mere-enfant. Cả năm người con của thầy cô rất xuất sắc trong ngành y khoa và kỹ thuật.
- Giáo sư Bùi Quốc Thăng: Thầy là học sinh xuất sắc của trường Petrus Trương Vĩnh Ký Ký, Sài Gòn và nhận học bổng Colombo năm 1961; thầy theo học ban Kỹ sư Cơ khí (génie mécanique, 1964) và học xong cao học ở Đại học Laval (1967) rồi hoàn tất học trình Tiến sĩ năm 1969 ở Polytechnique với thầy Julien Dubuc, giám đốc trường (1966-1970). Thầy dậy môn Độ bền của vật liệu (‘Resistance des materiaux’); thầy đeo kính, rất nghiêm nghị với bộ veste laine kiểu ngắn của thời của tất cả sinh viên du học và nói chữ ‘Un’ đặc sệt giọng miền nam, cà lăm nhẹ. Vợ thầy là cô Hoàng thị Thu Cúc, sinh viên học bổng Colombo 1964 tại ĐH Laval. Thầy là giáo sư thực thụ (professeur titulaire) đã đào tạo rất nhiều sinh viên bậc cao học và tiến sĩ kỹ sư; thầy là đồng tác giả với những giáo sư khác của trường xuất bản 3 cuốn sách giáo khoa về ‘Sức chịu/bền vật liệu’.
Tất cả sinh viên Polytechnique đều phải học hai môn nói trên. Tôi may mắn học với cả hai thầy họ Bùi và, rất mến mộ.
- Giáo sư Hoàng Hải Học: học sinh xuất sắc Chu văn An, được học bổng Colombo 1963 sau khi xong năm thứ nhất sư phạm Sài Gòn, ban toán. Thầy học ban Kỹ sư Địa chất (génie geologie) ở Polytechnique rồi cao học và tiến sĩ về toán /điện toán (mathematique/informatique) ở ĐH Montreal. Thầy dậy thế vài tháng môn Fortran cho chúng tôi ở Polytechnique và sau đó tiếp tục dậy về Khoa học Điện toán (Computer science). Thầy thích ‘mầu đỏ sao vàng’!
- Giáo sư Đỗ Xuân Đài: tốt nghiệp trường Chu văn An nhận học bổng Colombo 1962 sang học tại ĐH Laval, ban kỹ sư Điện (genie electrique) 1966, 1968, 1971 rồi về trường Polytechnique từ năm 1971 chuyên về điện cao thế một chiều và 2 chiều. Thầy là giáo sư thực thụ, đã đào tạo nhiều sinh viên bậc cao học và tiến sĩ cũng như được nhiều giải thưởng quốc tế. Thầy nhỏ người và thường mặc áo phòng thí nghiệm trắng trong trường.
- Giáo sư Nguyễn Quang Quý: nhận học bổng Colombo 1965 học ĐH Laval, ban Kỹ sư Công chánh (génie civil) rồi học cao học về Vận tải (Transport) ở Polytechnique, và làm việc cho Bộ Giao thông Vận tải của chính phủ Liên bang (Ministere federal de Transport); thầy dậy bán thời gian môn Giao thông (Circulation). Thầy nhỏ người, nước da đen với giọng Huế và hãnh diên với công trình lập khu đậu xe cho phi trường Mirabel có vòng xoắn ốc cho xe lên xuống tầng lầu.
- Giáo sư Vương Thường: Cô tốt nghiệp Tiến sĩ tại Paris Sorbonnes, dậy môn Văn chương Pháp (Lettres et Litteratures francaises) tại ĐH Montréal. Vào dịp Tết thì Cô là người điều hợp chương trình phần tiếng Pháp và anh Trương Trí Vũ phụ trách phần tiếng Việt.
- Giáo sư Phạm Huấn: sau khi xong Cử nhân khoa Sinh học tại Hoa kỳ Thầy tiếp tục theo ngành Nha tại ĐH Montreal và lấy bằng Chuyên gia Hàm Mặt (specialiste Maxillo-facial) tại ĐH McGill và từ năm 1974 đi giảng dậy tại trường Nha Khoa của ĐH Montreal. Trong bảng sinh viên nha khoa tốt nghiệp hàng năm treo ở trường, trong hàng vài giáo sư quebecois già, hình người thầy Á đông trẻ trung (30 tuổi) đẹp trai nổi bật lên!
- Giáo sư Nguyễn Sảng: Tiến sĩ dậy môn môn toán học liên quan đến việc phát triển và ứng dụng những phương pháp phân tích để cải tiến việc lấy quyết định, ‘Recherche opérationnelle’ được nhiều học trò mến khen; thầy nói tiếng Pháp lưu loát.
- Giáo sư Văn Thế Nhựt: Tiến sĩ, giảng dậy môn Kế toán tại Trường Cao đẳng Thương Mại Montreal (Hautes Etudes Commerciales (HEC)); thầy to người, vui vẻ.
- Giáo sư Tô Minh Châu: Tiến sĩ dậy môn Tài Chánh tại Trường Cao đẳng Thương Mại ĐH UQAM, nhỏ người.
- Giáo sư Tôn Nữ thị Nga: Tiến sĩ, dậy môn Hoá học tại ĐH Montreal.
- Giáo sư Bùi Tiến Đài: Tiến sĩ, lấy Cử nhân và Cao học cùng năm tạig 2 đại học khác nhau, nghiên cứu Vật lý, khoa học không gian và dậy ban Kỹ sư Khoa học Điện toán và Nhu liệu (Computer Science/Software Engineering), Trưởng khoa Điện toán và Phó viện trưởng nghiên cứu tại Concordia University.
- Giáo sư Hà Huy Kinh: Tiến sĩ, dậy mônPhân tích kết cấu, Phần tử hữu hạn (Structural analysis, Finite elements) của trường Kỹ sư Công Chánh tại Đại học Concordia.
- Giáo sư Nguyễn Thọ Hầu: Tiến sĩ, dậy về phần mềm điện toán (computer software) tại Universite du Quebec à Montreal (UQAM), lên tới Trưởng khoa. Thầy xuất bản Sách ‘Principes et techniques de la gestion de projets’ tái bản 5 lần và là sách gối đầu cho điện toán viên, kỹ sư, v.v.. Thầy nhỏ người với mái tóc bạc phơ…lúc trẻ và là lực sĩ chạy Nửa Đường dài (half-marathon) cừ khôi.
- Giáo sư Nguyễn Cao Liêu: Tiến sĩ, dậy điện toán phần mềm/cứng (Sofware/Harware PC) tại UQAM.
- Giáo sư Đào Thiện Mỹ: Tiến sĩ, dậy môn Hệ thống sản xuất (Systemes manufacturiers) từ khi trường ETS (Ecole de Technologie Superieure) khai giảng tới nay.
- Giáo sư Lê Văn Ngàn: học trò Petrus Trương Vĩnh Ký, ra trường Polytechnique, thủ khoa khóa 1966-1970; Tiến sĩ, dậy Resistance des materiaux tại Ecole de Technologie Superieure (ETS). Không ai không nhớ thầy là ‘kép mùi’ cải lương thời sinh viên tại Montreal. Thầy từng là cầu thủ ‘Tiền vệ’ môn túc cầu lúc trẻ và đánh ‘cuối sân’ banh nỉ lúc trung niên. Thầy thường dùng Phản xạ liệu pháp (reflexologie) bấm huyệt bàn chân để trị đau nhức cho bạn bè. Thầy còn là một trong ‘võ lâm ngũ bá’ kể truyện kiếm hiệp Kim Dung rất hấp dẫn tại thành phố Mộng Lệ An này.
Còn một số giáo sư Việt Nam khác giảng dậy tại ĐH Montreal, Concordia, McGill nhưng người viết không nhớ hay biết rõ như thầy Hoa Văn Sương, giáo sư ban Kỹ sư Cơ Khí ĐH Concordia. Cũng có rất nhiều thầy Việt Nam dậy College (CEGEP) khắp tỉnh Quebec như thầy Lê Phụng, cựu Hiệu trưởng Trung Tâm Huấn Luyện Hải Quân Nha Trang (1965-1966) hay thầy Vũ Quang Trân, Polytechnique, Colombo 1967-1971, dậy học ở CEGEP Édouard-Montpetit ở Longeuil. Đại học Ottawa có thầy Trần Đức Tường dậy môn Toán. Ở ĐH Laval có những Thầy Lê Hữu Anh, Nguyễn Ngọc Định, Võ Văn Hùng, Trần Đình Khương, Lộ Công Mười Lăm, Võ Văn Tấn, Huỳnh Hữu Tuệ, Nguyễn Duy Vinh, v.v.
Học tới Tiến sĩ (PhD) thì phải qua Cao học (Master), học giỏi có điểm cao, thông minh nhưng vất vả thiếu thốn vật chất, ròng rã ‘đèn sách’ trong ít nhất 10 năm đại học; đó là cả một sự kiên nhẫn và cố gắng không ngừng.
6) Sinh Việt Nam du học tự túc
Sau phong trào Đông Du năm 1905 khi Phan Bội Châu kêu gọi thanh niên sang Nhật học tập thì người Việt Nam thường du học tại Pháp. Tại đây, từ cuối năm 1924 có 600 sinh viên Việt Nam và từ 1925 tới 1930 có tổng cộng 1700 sinh viên học sinh Việt Nam du học ở bậc trung học, đại học, tu nghiệp, và cả học nghề, v.v.. Năm 1959, tòa đại sứ Pháp thống kê có 4900 sinh viên Việt Nam ở ngoại quốc, trong đó 4300 người (87%) ở Pháp. Pháp cấp cho Việt Nam 50 học bổng năm 1960, 75 học bổng năm 1963 trong khi đó có 600 sinh viên tự túc và sinh viên nhận học bổng Quốc gia (Việt Nam) vào năm 1963.
Trong biểu đồ dưới đây của UNESCO cho thấy năm 1966 lúc chính phủ Nguyễn Cao Kỳ hạn chế du học tại Pháp vì quá nhiều sinh viên VNCH tại đây ngả sang thân cộng thì số sinh viên Việt Nam chuyển đường du học sang Canada, Hoa Kỳ, Bỉ và những nước khác như Thụy sĩ, Úc, Tân Tây Lan, Ý, Đài Loan, v.v. tăng lên. Năm 1973 có hơn 7500 sinh viên xuất ngoại, Pháp dẫn đầu với 2000, Canada hạng thứ 4 với 800 sinh viên.
7) Hội Sinh viên/Việt kiều Montreal
Chủ tịch Hội Sinh Viên/Việt Kiều Montreal trước 1975 gồm có:
- Lâm Vĩnh Tế chủ tịch 1963
- Lê Văn Thanh 1964
- Nguyễn Công Thanh 1965
- Võ Anh Tuấn, 1966
- Trần Duy Minh 1967
- Huỳnh Phước Bàng, 1968
- Mai Phát Tài 1969
- Chung Duy Minh 1970
- Nguyễn Chiến Thắng 1971
- Ngô Đăng Tuấn 1972-1973 với ban chấp hành
- Nguyễn Hùng Phát 1973-1974 với ban chấp hành
Hội Sinh Viên/Việt Kiều Montreal chính thức giải tán đầu năm 1976 để trở thành Hội Việt Kiều Montreal và sau đó thành Cộng đồng Người Việt Quốc Gia tại Canada vùng Montreal (CĐNVQG vùng Montreal) với nội quy đầy đủ, rõ ràng hơn vì số người Việt Nam tại Montreal tăng vọt sau tháng 4, 1975. Đến năm 2020 có khoảng trên 30,000 người gốc Việt tại Montreal.
Bài viết cũng đã khá dài cho những độc giả U80 và đêm cũng đã khuya lắc khuya lơ cho người viết…
Xin hẹn phần sau với những tiết mục:
- Tường thuật Đại hội thể thao Bắc Mỹ với nhiều hình ảnh
- Sinh hoạt văn nghệ
- Căn nhà ma
- Vụ án năm xưa
- Linh tinh
Fête du Canada – 1er Juillet 2023, Montréal
Đọc Sinh viên VNCH du học Montréal (1)
(Còn tiếp)
© 2024 DCVOnline
Nếu đăng lại, xin ghi nguồn và đọc “Thể lệ trích đăng lại bài từ DCVOnline.net”
________________________
Nguồn: Bài của tác giả | DCVOnline hiệu đính, hoàn chỉnh hình ảnh, trình bầy và phụ chú. Liên lạc với tác giả qua Email: [email protected]
1 Canada and the Colombo Plan 1951–1961 / published by the Department of External Affairs in cooperation with the External Aid Office.
2 Canada’s role in the foreign aid programmes to the developping nations : a geographical appraisal. By Jean Cermakian